MariaDB là gì? Cách cài đặt và kết nối MariaDB

[ad_1]

Cơ sở dữ liệu MariaDB là gì? Cài đặt MariaDB như thế nào? Hôm nay Tmarketing sẽ giới thiệu đến các bạn trong bài viết sau đây.

MariaDB là gì?

MariaDB là một sản phẩm mã nguồn mở tách ra từ mã mở do cộng đồng phát triển của hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ MySQL nhằm theo hướng không phải trả phí với GNU GPL. MariaDB được phát triển từ sự dẫn dắt của những nhà phát triển ban đầu của MySQL, do lo ngại khi MySQL bị Oracle Corporation mua lại.[3] Những người đóng góp được yêu cầu chia sẻ quyền tác giả của họ với MariaDB Foundation.

MariaDB là gì

MariaDB được định hướng để duy trì khả năng tương thích cao với MySQL, để đảm bảo khả năng hỗ trợ về thư viện đồng thời kết hợp một cách tốt nhất với các API và câu lệnh của MySQL.

MariaDB đã có công cụ hỗ lưu trữ XtraDB thay cho InnoDB,[6] cũng như một công cụ lưu trữ mới, Aria, dự định sẽ là một công cụ giao dịch và phi giao dịch thậm chí có thể bao gồm trong các phiên bản MySQL trong tương lai.

Nhà phát triển chính của MariDB là Michael “Monty” Widenius, một trong những người sáng lập của MySQL AB và là người sáng lập Chương trình Monty AB. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2008, MySQL AB thông báo rằng họ đã đồng ý để Sun Microsystems mua lại với giá xấp xỉ 1 tỷ USD. Việc mua lại hoàn thành vào ngày 26 tháng 2 năm 2008. MariaDB được đặt tên theo con gái của Monty, Maria, tương tự như cách MySQL được đặt tên theo con

Ưu điểm của MariaDB là gì?

Được bảo trì bởi người tạo ra MySQL

Sau khi bị Oracle mua lại, một số thành viên chủ lực của MySQL đã ra đi (vì bất cứ lý do gì…) trong đó bao gồm những người tạo ra MySQL. Họ đã fork Mysql thành MariaDB và tiếp tục phát triển, đến bây giờ đã là thế hệ 10.x rồi.

Hoàn toàn tương thích với MySQL

MariaDB có hệ thống hoàn toàn tương thích như với MySQL từ phiên bản 5.1 -> 5.5. Nên nếu Website của bạn đang dùng MySQL 5.1 -> 5.5 thì việc chuyển qua MariaDB là ngon lành 100%.

MariaDB là gì

Do sự tương thích giữa MariaDB và MySQL nên trong hầu hết trường hợp chúng ta có thể xóa bỏ MySQL và cài đặt MariaDB để thay thế mà hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Trên MariaDB và MySQL có:

  • Data and table definition files (.frm) files hoàn toàn tương thích
  • Tất cả client APIs, protocols and structs hoàn toàn giống nhau
  • Tất cả filenames, binaries, paths, ports, sockets,… hoàn toàn giống nhau
  • Tất cả MySQL connectors (PHP, Perl, Python, Java, .NET, MyODBC, Ruby, MySQL C connector etc) đều hoạt động bình thường khi đổi qua MariaDB
  • Gói mysql-client cũng hoạt động khi dùng với MariaDB

Nhiều Engine lưu trữ hơn

Thật ra, chúng ta thường ít quan tâm đến chuyện này, chỉ cần MyISAM hoặc InnoDB thôi có lẽ cũng đủ. Tuy nhiên nếu bạn biết thêm nhiều engine nữa có nghĩa là sử dụng đúng trong từng tình huống, sẽ giúp hệ thống linh động hơn, cũng như chạy nhanh hơn. Khi sử dụng MariaDB, chúng ta có thêm nhiều sự lưa chọn cho store engine nhờ đó dễ dàng phát triển sản phẩm lớn.

Ví dụ: Cassandra Store Engine: Cassandra là cơ sở dữ liệu được sử dụng bởi Facebook, theo cơ chế row với 1 key và không giới hạn column. Nếu bạn đã có một cơ sở dữ liệu và muốn kết nối với MariaDB thì hoàn toàn có khả năng: lấy dữ liệu từ Cassandra bằng ngôn ngữ SQL hoặc như thêm mới dữ liệu vào Cassandra.

Ngoài việc hỗ trợ các storage engines cơ bản như MyISAM, BLACKHOLE, CSV, MEMORY, ARCHIVE, and MERGE thì trên MariaDB còn bổ sung thêm các storage engines sau:

  • Aria (được xem như một phiên bản cập nhập của MyISAM)
  • XtraDB (thay thế cho InnoDB)
  • FederatedX
  • OQGRAPH
  • SphinxSE
  • IBMDB2I
  • TokuDB
  • Cassandra
  • CONNECT
  • SEQUENCE
  • Spider
  • PBXT

Ngoài ra trên MariaDB còn cải thiện hiệu năng và cung cấp thêm một số chức năng mới. Chúng ta có thể tham khảo chi tiết tại: https://mariadb.com/kb/en/mariadb/mariadb-vs-mysql-features/

Nhiều tính năng hay

Kể từ Mysql 5.6, MariaDB đã không còn giống MySQL nữa, họ đã tách hẳn và nâng cấp nhiều tính năng để cải thiện tốc độ cũng như các tính năng mới: (GIS) [https://mariadb.com/kb/en/mariadb/gis-functionality/] giúp lưu trữ dữ liệu định vị và truy vấn một cách dễ dàng hơn. Và đặc biệt nếu bạn từng nghe đến NoSQL thì MariaDB cũng có hỗ trợ với việc không giới hạn cột, cũng như loại dữ liệu: Ví dụ:

CREATE TABLE assets (
    item_name varchar(32) primary key, -- A common attribute for all items
    dynamic_cols blob -- Dynamic columns will be stored here
);
INSERT INTO assets VALUES
    ('MariaDB T-shirt', COLUMN_CREATE('color', 'blue', 'size', 'XL'));
INSERT INTO assets VALUES
    ('Thinkpad Laptop', COLUMN_CREATE('color', 'black', 'price', 500));

Như vậy, bạn thấy record đầu thì size là XL, record sau không có, nhưng lại có price là 500. Đây là đặc tính rất hay để kết hợp SQL và NoSQL.

Các bạn xem thêm dách sách chức năng mới khi sử dụng MariaDB.

Kết hợp 2 thế giới SQL và NoSQL

Cả 2 loại cơ sở dữ liệu này đều có điểm lợi riêng, việc MariaDB cho phép kết nối sẽ tận dụng được lợi thế của 2 thế giới này: Dynamic Column và Cassandra Store Engine.

Các Website lớn đã sử dụng MariaDB

Một trong những website lớn nhất thế giới là Wikipedia đã chuyển từ MySQL qua MariaDB. Ngay cả Fullstack-Station cũng đang dùng MariaDB.

Sử dụng MariaDB để tối ưu tốc độ

Mặc dù vẫn có một vài thí nghiệm benchmark chỉ ra rằng MariaDB nhanh hơn MySQL từ 3-5%, tuy nhiên để khẳng định là tốc độ nhanh hơn thì rất khó để nói. Mặc dù vậy, với sự phát triển của cộng đồng do cộng đồng thì mình tin tưởng rằng MariaDB sẽ được tối ưu ngày càng tốt hơn.

Tài liệu hỗ trợ Tiếng Việt

(Knowledge Base tiếng Việt) [https://mariadb.com/kb/vi/], mặc dù bản dịch vẫn chưa phải quá tốt, tuy nhiên cho thấy sự tiếp cận cộng đồng là khá tốt. Việc đọc tài liệu bằng tiếng mẹ đẻ rõ ràng dễ hiểu hơn chứ!

Cách cài đặt và kết nối MariaDB trên Windows

Cách cài đặt và kết nối MariaDB trên Windows

Cần làm gì để cài đặt MariaDB trên Windows?

Bước 1: Tải file cài đặt MariaDB tại https://MariaDB.com/downloads/MariaDB-tx

Bước 2: Nhấp đúp chuột vào file và nhấn Next để cài đặt file

Bước 3: Tích vào ô I accept… và chọn Next

Bước 4: Chọn thư mục cài đặt MariaDB ở mục Browse và nhấn Next

Bước 5: Nhập mật khẩu cho tài khoản root và nhấn Next

Bước 6: Đặt tên cho service, service name là MySQL và TCP port là 3306

Bước 7: Tiếp tục nhấn Next

Bước 8: Nhấn vào install để cài đặt

Bước 9: Nhấn finish để kết thúc

MariaDB là gì? Bước 9: Nhấn finish để kết thúc

Cách kết nối MariaDB trên Windows

Bước 1: Mở phần mềm HeidiSQL (hoặc MySQL Workbench, SQL Workbench,…) để kết nối tới MariaDB.

Bước 2: Trong phần setting, thực hiện theo thao tác sau:

Network type: chọn MySQL (TCP/IP)
Hostname/IP là IP của máy chứa MariaDB
User: chọn root
Port: là port cấu hình lúc cài đặt MariaDB (3307)

Sau khi nhập xong, nhấn Open để hoàn thành.
Bước 3: Vậy là đã hoàn thành thao tác mở giao diện của HeidiSQL

Cách cài đặt và kết nối MariaDB trên Centos

Bước 1: Chạy lệnh sau để thêm repository vào hệ thống:

yum install wget && wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://MariaDB.if-not-true-then-false.com/rhel/$(rpm -E %rhel)/$(uname -i)/10

Bước 2: Xóa cache của yum bằng lệnh

yum clean all

Bước 3: Cập nhật cái yum để cập nhật package của MariaDB bằng lệnh
yum update

yum update

Bước 4: Cài MariaDB bằng lệnh

yum install MariaDB-server MariaDB-client

Bước 5: Khởi động MariaDB

service mysql start

Bước 6: Đưa mysql vào danh sách các ứng dụng tự khởi động khi reboot server

chkconfig --levels 150 mysql on

Bước 7: Thiết lập mật khẩu root:

mysql_secure_installation

Bước 8: Đăng nhập vào MariaDB Server với lệnh mysql -u root -p và nhập mật khẩu root vừa đổi

So sánh giữa MySQL và MariaDB

Điểm khác biệt giữa MySQL và MariaDB là gì? Cả MySQL và MariaDB đều là những hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến và được nhiều chuyên gia đánh giá cao. Tuy nhiên, giữa 2 hệ thống này cũng có những điểm khác biệt như sau:

Về cơ sở hình thành

  • Sự khác biệt trong cơ sở hình thành với MariaDB là gì? MySQL được hình thành từ năm 1995 dựa trên cơ sở của C / C ++, và hiện tại được duy trì và phát triển bởi đội ngũ Oracle.
  • Phiên bản đầu tiên của MariaDB ra mắt vào năm 2009, được phát triển trên nền tảng MySQL và thừa kế những ưu điểm của MySQL.
  • Theo số liệu thống kê, trong số các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, MySQL xếp ở vị trí thứ 2 trong khi MariaDB xếp ở vị trí thứ 9

Về cơ sở hình thành

  • Sự khác biệt trong cơ sở hình thành với MariaDB là gì? MySQL được hình thành từ năm 1995 dựa trên cơ sở của C / C ++, và hiện tại được duy trì và phát triển bởi đội ngũ Oracle.
  • Phiên bản đầu tiên của MariaDB ra mắt vào năm 2009, được phát triển trên nền tảng MySQL và thừa kế những ưu điểm của MySQL.
  • Theo số liệu thống kê, trong số các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, MySQL xếp ở vị trí thứ 2 trong khi MariaDB xếp ở vị trí thứ 9.

Khác biệt giữa mã nguồn MYSQL và MariaDB là gì?

MySQL: Mã nguồn đóng
MariaDB: Mã nguồn mở

Ngôn ngữ lập trình hỗ trợ

  • MySQL: Ada, C, C#, C++, D, Delphi, Eiffel, Erlang, Haskell, Java, JavaScript (Node.js), Objective-C, OCaml, Perl, PHP, Python, Ruby, Scheme, Tcl
  • MariaDB: Cũng tương tự MySQL nhưng không hỗ trợ Delphi

Công cụ lưu trữ

  • MySQL sẽ bao gồm các công cụ lưu trữ sau: InnoDB, MyISAM, BLACKHOLE, CSV, MEMORY, ARCHIVE, MERGE.
  • MariaDB bao gồm: InnoDB, MyISAM, BLACKHOLE, CSV, MEMORY, ARCHIVE, MERGE, ColumnStore, MyRocks, Aria, SphinxSE, TokuDB, CONNECT, SEQUENCE, Spider, Cassandra.
  • MariaDB là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được đánh giá cao nhất thế giới hiện nay. Hy vọng “Mắt Bão – Nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ uy tín” đã cung cấp cho người dùng những thông tin cần thiết về: “MariaDB là gì?“. Từ đó người dùng sẽ có được sự lựa chọn phù hợp nhất cho hệ thống máy tính của mình.

Sau đây là những nội dung về tổng quát về MariaDB cũng như những ưu điểm mà nó có thể mang lại cho người dùng, hy vọng qua bài viết của Tmarketing sẽ có ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc cũng như những những vấn đề của bản thân đang mắc phải. Nếu có bất kì thắc mắc nào bạn có thể liên hệ với Tmarketing đơn vị chuyên thiết kế website bán ô tô đẹp , website xây dựng và cung cấp các giải pháp về website – hosting – VPS các giải pháp về Digital Marketing để giải đáp các thắc mắc nhé !



[ad_2]

Source link

Để lại một bình luận